KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH XÃ KỲ PHONG NĂM 2024
Thực hiện Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 15/01/2024 của UBND huyện về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính huyện Kỳ Anh năm 2024; căn cứ tình hình thực tế của địa phương; UBND xã ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính (CCHC) năm 2024 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ, của tỉnh; Nghị quyết 12-NQ/TU ngày 26/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Đề án của UBND tỉnh về về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác CCHC nhằm xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ Nhân dân góp phần triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã đề ra; tập trung trọng tâm vào cải cách thể chế, cải cách chế độ công vụ, xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, nâng cao chất lượng dịch vụ công, cải cách thủ tục hành chính (TTHC), đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Cải cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng chính quyền số, chính quyền điện tử với lộ trình bước đi phù hợp.
- Xây dựng đội ngũ CBC, nhất là người đứng đầu cơ quan có đủ phẩm chất chính trị, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp và sự phát triển của huyện, xã.
- Chỉ số CCHC của xã được cải thiện và nâng cao về thứ hạng, phấn đấu tăng 02 bậc so với năm 2023.
2. Yêu cầu 2 - CCHC phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức là thước đo đánh giá hiệu quả, chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Triển khai công tác CCHC phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, mạnh dạn đột phá, triển khai phù hợp với điều kiện thực tiễn; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã năm 2024. Trong quá trình triển khai yêu cầu lồng ghép triển khai đồng bộ, thống nhất các mục tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2021-2030 gắn với mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết của cấp ủy Đảng, chương trình, kế hoạch, Đề án của chính quyền các cấp về công tác CCHC.
- Người đứng đầu đơn vị phải xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt. Các nội dung CCHC phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm; gắn với tình hình thực tiễn, cần xác định cụ thể từng nhiệm vụ, giải pháp để đảm bảo đạt tiến độ, chất lượng, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, là động lực, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong năm 2024.
- Các công chức; Tư pháp, Tài chính - Kế hoạch, Văn hóa và Thông tin, Địa chính, Văn phòng HĐND và UBND xã chịu trách nhiệm về các lĩnh vực thuộc phòng mình tham mưu, phụ trách triển khai thực hiện; các ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC kịp thời, hiệu quả.
- Bố trí đủ các nguồn lực và có các giải pháp thiết thực hiệu quả triển khai cụ thể để đảm bảo tính thực tiễn, khả thi của kế hoạch.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Chỉ đạo điều hành CCHC
1.1. Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo điều hành; tổ chức thực hiện có hiệu quả, đảm bảo chất lượng các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch CCHC của xã và triển khai có hiệu quả kế hoạch CCHC năm 2024.
1.2. Phấn đấu có 02 đến 3 sáng kiến (hoặc giải pháp mới) về CCHC áp dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của Hội đồng thẩm định CCHC của huyện.
1.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch tự kiểm tra CCHC đảm bảo thực chất và đúng quy định.
2. Cải cách thể chế
2.1. Phấn đấu từ 90% trở lên nội dung tại các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên giao HĐND xã và UBND xã quy định chi tiết được triển khai, thực hiện kịp thời, chất lượng.
2.2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm; kịp thời kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn xã đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản 3 quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản do HĐND, UBND ban hành với các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
3. Cải cách thủ tục hành chính
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 75% số hồ sơ tiếp nhận của cấp xã.
3.2. 100% TTHC đủ điều kiện được thực hiện dịch vụ công (DVC) trực tuyến toàn trình, trong đó tối thiểu 80% DVC trực tuyến được cập nhật lên cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính và công khai trên Cổng dịch vụ công quốc gia; 80% DVC trực tuyến toàn trình có phát sinh hồ sơ trực tuyến; 90% hồ sơ TTHC thuộc danh mục dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tiếp nhận và thụ lý trực tuyến.
3.3. Tối thiểu 70% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
3.4. Tối thiểu 40% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến.
3.5. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu từ 94%.
3.6. Tổ chức đối thoại của lãnh đạo UBND xã với người dân, doanh nghiệp (phấn đấu ít nhất từ 02 đến 03 cuộc trong năm).
4. Cải cách tổ chức bộ máy
4.1 Tối thiểu 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc (trừ các chức danh có tính chất đặc thù do cấp trên quy định);
4.2 Thực hiện đăng ký bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ đối với 40% công chức cấp xã trong năm 2024;
5. Cải cách chế độ công vụ
5.1. Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức trong cơ quan nhà nước.
Tiếp tục chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Kết luận số 29 KL/TU ngày 22/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 về việc ban hành Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
5.2. Thực hiện nghiêm túc công tác theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ công chức hàng năm.
6. Cải cách tài chính công
6.1. Thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư ngân sách nhà nước đạt từ 90% trở lên.
6.2. Không có sai phạm trong thực hiện quy định về việc sử dụng kinh phí từ nguồn NSNN được phát hiện trong năm.
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
7.1. Triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến đồng bộ với các cấp và kết nối với hệ thống hội nghị trực tuyến quốc gia theo lộ trình của huyện.
7.2. Các ban, ngành thực hiện việc tạo lập và quản lý hồ sơ điện tử, trong đó tỷ lệ hồ sơ điện tử đạt tương ứng là 90% (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
7.3. 100% văn bản đi-đến thực hiện đúng quy trình xử lý văn bản trên phần mềm hồ sơ công việc (tiếp nhận, giao xử lý, tham mưu dự thảo, ban hành).
7.4. 50% báo cáo chỉ tiêu tổng hợp định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia.
7.5. Duy trì, cải tiến hệ thống tại cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu TCVN ISO 9001:2015;
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
- Tiếp tục chỉ đạo đồng bộ, hiệu quả, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, xác định rõ trách nhiệm của các bộ phận các lĩnh vực trong việc thực hiện Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước của các cấp; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong CCHC gắn với tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện công tác CCHC trên địa bàn.
- Thường xuyên đôn đốc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện huyện giao; thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, duy trì đánh giá, xếp loại đối với người đứng đầu trong công tác CCHC. - Tăng cường công tác đối thoại của người đứng đầu với người dân, doanh nghiệp theo quy định.
- Thông tin, tuyên truyền, quán triệt thực hiện các văn bản của các cấp về CCHC dưới nhiều hình thức, thông qua các cuộc họp giao ban, trang thông tin điện tử của xã; tổ chức tuyên truyền qua các hoạt động tập huấn, tọa đàm, tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm về CCHC. Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về CCHC
- Chuyển đổi số trên hệ thống truyền thanh cơ sở; xây dựng các cụm pano, áp phích tuyên truyền trực quan tại các thôn và ở khu vực đông dân cư qua lại tại các thôn trên địa bàn xã.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, trang bị các kiến thức, kinh nghiệm về công tác CCHC; giới thiệu, áp dụng các mô hình mới, sáng kiến, cách làm hay trong công tác CCHC vào thực tiễn.
- Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ 5 CCHC. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định chỉ số CCHC theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức khảo sát, đánh giá
. - Tổ chức Hội nghị sơ kết, hội nghị giao ban về công tác CCHC để đánh giá kết quả thực hiện các nội dung công tác CCHC của xã.
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra, tự kiểm tra công tác CCHC. Xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền khen thưởng, biểu dương tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.
2. Cải cách thể chế
- Tiếp tục tham gia góp ý xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ trên cơ sở Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức và các quy định pháp luật có liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật (khi có văn bản giao của cấp trên); đảm bảo các văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành đều được thẩm định theo đúng trình tự, thủ tục và tiến độ thời gian theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình pháp luật hàng năm; kịp thời kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành với các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành QPPL và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáp dục pháp luật.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, phí, lệ phí và các văn bản QPPL có quy định về TTHC theo hướng đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Thường xuyên rà soát, đánh giá các quy định hành chính (TTHC), đặc biệt là các TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, để kiến nghị đơn giản hóa hoặc loại bỏ những TTHC rườm rà, không cần thiết; giảm chi phí, rút ngắn thời gian giải quyết, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà 6 nước; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện TTHC nội bộ giữa cơ các quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc tại bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả cấp để giải quyết các thủ tục hành chính đúng thời gian quy định. Kịp thời cập nhật, niêm yết, công khai, minh bạch các quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính khi có thay đổi,... để cá nhân, tổ chức biết, thực hiện và giám sát.
- Tham gia các lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức. Chú trọng tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, sự năng động, trung thực, kỷ cương, gương mẫu, tận tâm phục vụ Nhân dân, phục vụ xã hội trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức, nhất là cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
- Tiếp tục hiện đại hóa nền hành chính: duy trì và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của Cơ quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản liên quan cải cách TTHC; trọng tâm triển khai một số văn bản như Nghị quyết 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết các TTHC của các cấp thực hiện trên Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến; hạn chế tối đa việc giải quyết TTHC trễ hẹn, ảnh hưởng trực tiếp đến người dân; phải nghiêm túc thực hiện xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn trong giải quyết TTHC
- Tập trung đẩy mạnh tỷ lệ số hoá hồ sơ, trả kết quả TTHC; tỷ lệ chứng thực điện tử; tỷ lệ thanh toán trực tuyến về tất cả các TTHC cho cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia nhất là thanh toán trực tuyến các thủ tục đất đai,...
- Thực hiện nghiêm việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu đơn vị để xảy ra việc cán bộ, công chức, thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Công điện số 209/CĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc 7 sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức cấp xã thực hiện đào tạo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và các kỹ năng liên quan.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, phân quyền; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
5. Cải cách chế độ công vụ
- Thực hiện đúng các quy định về sử dụng và quản lý cán bộ, công chức; các quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ, công chức; quy định về cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức trong cơ quan đơn vị. Tiếp tục chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Kết luận số 29 KL/TU ngày 22/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 về việc ban hành Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
. - Tiếp tục nghiên cứu đổi mới công tác đánh giá CBCC theo hướng ngày càng thực chất, chú trọng sản phẩm, hiệu quả công việc.
6. Cải cách tài chính công
- Tăng cường các biện pháp để giải ngân vốn đầu tư công đảm bảo quy định.
- Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
- Chỉ đạo khai thác tốt nguồn thu và chống thất thu ngân sách hiệu quả, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách.
- Thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế quỹ theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật; phấn đấu thu hết số nợ kỳ trước chuyển sang, hạn chế tối đa nợ mới phát sinh.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số và sáp dụng ISO
7.1. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số - Tổ chức hiệu quả Đề án về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Ưu tiên thực hiện chuyển đổi số đồng bộ trong cấp ủy, chính quyền, bao gồm số hóa hồ sơ, văn bản, tài liệu, mọi quy trình nghiệp vụ
. - Tiếp tục bổ sung trang thiết bị, quy trình, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thông tin 8 cho các hệ thống thông tin của UBND xã.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, chính quyền số, an toàn thông tin mạng đến lãnh đạo, cán bộ, công chức người lao động ở các cơ quan nhà nước cấp xã để đáp ứng yêu cầu và điều kiện thực tiễn. Tuyên truyền đến người dân thuộc mọi thành phần kinh tế về chuyển đổi số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, đẩy mạnh chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
- Tập huấn, hướng dẫn, nâng cao năng lực cho tổ chuyển đổi số cộng đồng.
7.2. Áp dụng ISO trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị
- Tăng cường công tác tuyên truyền về tính hiệu quả của việc ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 vào quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành; các quy trình được xây dựng theo hướng tối ưu hóa quá trình xử lý công việc, đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. - Tổ chức kiểm tra, đánh giá hàng năm đối với việc thực hiện xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan;
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn, đào tạo nâng cao nhận thức, kỹ năng, nghiệp vụ về xây dựng, áp dụng, kiểm tra, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 cho cán bộ, công chức. - Quan tâm, bố trí nguồn kinh phí hợp lý theo quy định phục vụ cho việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, sản phẩm, phân công ban, ngành chủ trì, ban, ngành phối hợp và thời gian cụ thể thực hiện theo Phụ lục (gửi kèm)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng HĐND-UBND xã
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC tại cơ quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm tính chất nhiệm vụ của đơn vị; chủ động thực hiện các nhiệm vụ CCHC thường xuyên trong năm 2024 theo chức năng nhiệm vụ được giao, đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ CCHC năm 2024 của huyện.
- Tăng cường công tác tự kiểm tra về thực hiện cải cách hành chính tại đơn vị; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Nội vụ
- Cơ quan thường trực công tác CCHC của huyện) kết quả thực hiện công tác CCHC của đơn vị (định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và đột xuất khi có yêu cầu).
2. Các ban, ngành chủ trì thực hiện các nội dung cải cách hành chính
- Các ban, ngành chủ trì thực hiện các nội dung cải cách hành chính gồm: Văn phòng HĐND-UBND; Tài chính- ngân sách, Tư pháp; Văn hóa-xã hội chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung cải cách hành chính do ban, ngành mình phụ trách, đồng thời tổng hợp báo cáo UBND xã (qua Văn phòng HĐND-UBND xã) về các nội dung công tác CCHC theo chức năng, nhiệm vụ được phân công (định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và đột xuất khi có yêu cầu theo quy định).
- Văn phòng HĐND-UBND xã – Cán bộ đầu mối phụ trách công tác CCHC xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra toàn diện công tác CCHC theo Kế hoạch; tổng hợp báo cáo UBND xã và UBND huyện về kết quả thực hiện công tác CCHC của xã theo đúng quy định.
3. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã
Chịu trách nhiệm là đầu mối trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, theo dõi và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được giao; Chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan kiểm soát chặt chẽ số liệu thủ tục hành chính. Tăng cường việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC.
4. Công chức Văn hóa-xã hội phụ trách CNTT
- Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa chương trình, nội dung tuyên truyền về CCHC; duy trì và nâng cao chất lượng chuyên đề, tin tức CCHC; hàng tuần, hàng tháng chủ động phối hợp với Văn phòng HĐND-UBND xã; các ban, ngành, đoàn thể có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng của xã.
- Nâng cao chất lượng chuyên mục CCHC, kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân về CCHC; nêu gương điển hình tập thể, cá nhân trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn xã (nếu có).
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp xã Phối hợp với các ban, ngành liên quan trong công tác truyền thông; giám sát, phản biện nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức đối với công tác CCHC. Uỷ ban nhân dân xã yêu cầu các ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng HĐND-UBND xã để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND xã xem xét, giải quyết theo quy định./.